Thông tin chỉ đạo cấp ủy

Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

01/12/2022 12:00:0AM
Màu chữ Cỡ chữ

Ngày 01/12/2022, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy - Nguyễn Thanh Hải thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy kí ban hành Chương trình số 24-CTr/TU thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Trong những năm qua, việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều luôn được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt được nhiều kết quả tích cực, nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngành nước được tăng cường, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đời sống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước, chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, thủy lợi, phòng, chống thiên tai được thực hiện thường xuyên.

Long An là tỉnh thuộc lưu vực sông Cửu Long và có tài nguyên nước dồi dào. Tuy nhiên, dưới tác động của biến đổi khí hậu kết hợp với hiện tượng thời tiết cực đoan, nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đứng trước nhiều nguy cơ chịu ảnh hưởng rất lớn như: Tình trạng nước ngầm ngày càng khan hiếm, cạn kiệt; trong khi đó, nguồn nước mặt giảm mạnh, một số vùng bị mặn hóa do tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn gây ra; nguồn nước trên các sông, rạch cũng chịu nhiều tác động gây ô nhiễm… Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh cũng còn một số hạn chế như: Công tác quản trị nguồn nước còn yếu, chưa hiệu quả; ý thức, trách nhiệm của một số cơ quan, tổ chức, địa phương và người dân trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nước chưa cao dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi, đê điều còn thiếu, chưa đồng bộ. Nhiều công trình thủy lợi được đầu tư, khai thác, sử dụng nhiều năm đến nay đã xuống cấp, rủi ro và mất an toàn. Việc phát triển khu công nghiệp, khu đô thị chưa gắn với bảo đảm xử lý nguồn nước thải đã làm suy giảm số lượng, chất lượng nguồn nước, thậm chí gây mất an ninh nguồn nước.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do: Nhận thức của một bộ phận người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh chưa đầy đủ; chưa xem trọng “nước là tài nguyên quý giá của quốc gia và của cả nhân loại”; chưa chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ và sử dụng nguồn nước. Thể chế, chính sách chậm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất; chưa chú trọng đến quản trị nguồn nước, kinh tế tài nguyên nước; nguồn lực đầu tư cho bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều chủ yếu là ngân sách nhà nước, huy động nguồn lực xã hội còn hạn chế; chế tài xử lý các hành vi vi phạm chưa nghiêm.

* QUAN ĐIỂM

1. Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh là một phần nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện môi trường, ổn định chính trị. Vì thế, cần có sự gắn kết chặt chẽ, hiệu quả từ khâu điều tra, phương án bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước. Công tác quản lý phải bảo đảm chặt chẽ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, bảo đảm tốt số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều, trên cơ sở tôn trọng quy luật tự nhiên, lấy tài nguyên nước là cốt lõi, trong đó kết cấu hạ tầng ngành nước giữ vai trò quan trọng. Việc cấp phép cho các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đảm bảo đủ nguồn lực giải quyết các vấn đề an ninh nguồn nước, đặc biệt là an toàn công trình thủy lợi, đê điều, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tăng cường xã hội hoá, sự tham gia của toàn xã hội và người dân. Tranh thủ các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào xây dựng hạ tầng công trình thủy lợi, đê điều và cấp nước nông thôn để từng bước hoàn chỉnh hạ tầng cấp nước nông thôn, tiến tới thực hiện chủ trương cấp nước an toàn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

* MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh, từng bước xóa bỏ các trạm cấp nước có quy mô nhỏ, chất lượng nước kém, tiến tới thực hiện chủ trương cấp nước an toàn, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025: Trên 95% hộ gia đình ở thành thị và trên 65% hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn tỉnh được sử dụng nước sạch theo đúng quy chuẩn (hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025); giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất, đặc biệt là đối với một số xã vùng hạ trên địa bàn tỉnh vào những năm khô hạn, xâm nhập mặn tăng cao. Cơ bản sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, đê điều bị sạt lở, bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và trên 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo đúng quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, đê điều bị hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ, xâm nhập mặn; bước đầu khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại một số lưu vực sông nội tỉnh, khu dân cư tập trung; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung triển khai đầu tư các hồ chứa nước ngọt ứng phó tình hình khô hạn, xâm nhập mặn tại khu vực Đồng Tháp Mười theo quy hoạch của tỉnh.

- Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm 100% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo đúng quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông nội tỉnh, khu dân cư tập trung. Hoàn thành việc đầu tư các hồ chứa nước ngọt ứng phó tình hình khô hạn, xâm nhập mặn tại khu vực Đồng Tháp Mười theo quy hoạch của tỉnh.

* NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình công trình thủy lợi, đê điều trong tình hình mới

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác này. Phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng; vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

2. Chủ động cụ thể hóa và triển khai thực hiện các văn bản liên quan đến chính sách nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều

Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều. Thường xuyên rà soát, kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều trong tình hình mới bảo đảm đồng bộ, khả thi.

Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương; rà soát, thống nhất đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý.

Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên huyện; các dự án khai thác và sử dụng nguồn nước mặt làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh dịch vụ, nhất là các dự án cấp nước liên vùng để triển khai lập thủ tục đầu tư xây dựng các hồ chứa nước ngọt trên địa bàn tỉnh đảm bảo dự phòng cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều đa mục tiêu; hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm. Bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn công trình trong mọi tình huống.

Xây dựng quy chế phối hợp với các sở, ngành, địa phương, quy chế phối hợp với các tỉnh giáp ranh về công tác bảo vệ nguồn nước, biện pháp chế tài xử lý khi xảy ra sự cố về ô nhiễm nguồn nước và các công trình cấp nước quan trọng như: Lưu vực khai thác nước, tuyến ống chuyển tải; kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về công tác quản lý phát triển cấp nước sạch, các vi phạm về xử lý chất thải gây ô nhiễm nguồn nước và phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê.

3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước

Chủ động nghiên cứu, đánh giá tác động việc xây dựng công trình thủy lợi, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước, có giải pháp dài hạn cho các vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước, nhất là các huyện vùng hạ của tỉnh, các khu dân cư tập trung tại các địa bàn trọng điểm của tỉnh.

Tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Phối hợp xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, bộ, ngành, địa phương.

Triển khai điều chỉnh Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Long An, trong đó tập trung vào các nội dung như: Đảm bảo sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống; các khu vực đặc biệt khó khăn; bảo đảm cấp nước an toàn có tính đến biến đổi khí hậu, chỉ tiêu về tỷ lệ thất thoát nước; ưu tiên khai thác các nguồn nước mặt, từng bước giảm khai thác nước ngầm; tăng tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch.

4. Chủ động tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp tại các vùng thiếu nước, xâm nhập mặn.

Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn nước trong tỉnh, liên huyện. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Khuyến khích việc khai thác và sử dụng nguồn nước mặt cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh dịch vụ. Xử lý nghiêm tình trạng khai thác nước dưới đất, sử dụng nước dưới đất không có giấy phép. Đẩy mạnh các hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng nước các cơ sở cấp nước tập trung; tuyên truyền, hướng dẫn quy trình nâng cấp lọc, khử trùng nước để đạt chất lượng nước sạch; tăng cường biện pháp xử phạt vi phạm hành chính nhằm chấn chỉnh các cơ sở cấp nước phải nâng cấp lọc, đầu tư hệ thống khử trùng nước để đạt chất lượng nước sạch theo quy chuẩn mới.

Triển khai hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp nước nông thôn giai đoạn 2021-2025, trong đó chú trọng xây dựng các công trình có quy mô lớn, liên xã, liên huyện; từng bước xóa bỏ các công trình có quy mô nhỏ, chất lượng nước kém; hạn chế mô hình UBND xã và Cộng đồng quản lý là những mô hình hoạt động kém hiệu quả, chuyển từ cơ chế phục vụ sang cơ chế dịch vụ.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều

Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, đê điều bị hư hỏng, xuống cấp, trong đó ưu tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh. Nghiên cứu xây dựng mới các công trình chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn; nâng cấp, hiện đại hoá các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống triều cường, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước.

Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các công trình thủy lợi, đê điều, nạo vét bồi lắng lòng sông, lòng kênh. Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thuỷ văn để phục vụ quản lý, vận hành công trình. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các công trình bảo đảm an toàn, hiệu quả.

6. Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu

Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát lòng sông.

Nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn, phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, hệ thống giám sát mặn, triều cường, nước biển dâng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống sạt lở đất, sạt lở bờ sông.

Đẩy mạnh việc hoàn thành xây dựng và vận hành ổn định mạng lưới quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh để kịp thời đề xuất giải pháp phòng ngừa nguy cơ mất an ninh nguồn nước; rà soát việc sử dụng các giếng khoan khai thác đã đóng để dự phòng cấp nước; giám sát tự động tài nguyên nước tại các công trình khai thác nước có lưu lượng lớn để quản lý.

7. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi, đê điều

Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin khí tượng thủy văn tỉnh để phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

8. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước

Rà soát cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phải đảm bảo theo nhu cầu thực tế; xử lý kịp thời việc khai thác nước dưới đất có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất để bảo vệ tài nguyên nước; đẩy nhanh tiến độ đóng, trám lấp giếng khoan tại khu vực có hệ thống cấp nước mặt tập trung đảm bảo về chất lượng và lưu lượng; kịp thời công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với các công trình khai thác nước theo đúng quy định nhằm đảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất.

Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi không còn khả năng chịu tải. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước.

Quan tâm triển khai có hiệu quả việc trồng cây xanh cặp các công trình thủy lợi, đê điều để tạo cảnh quan và giúp hạn chế sạt lỡ; tăng cường trồng rừng, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ tuyến biên giới nhằm tăng độ che phủ, góp phần phòng, chống thiên tai và bảo vệ nguồn nước.

9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước

Thực hiện hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường xây dựng cơ chế hợp tác song phương về quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, hoạt động khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế, kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống.

* TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức học tập, quán triệt Kết luận số 36-KL/TW và Chương trình này đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát cơ chế, chính sách và ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện và xây dựng kế hoạch giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều.

3. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, triển khai thực hiện Chương trình này, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

4. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW và Chương trình này; phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia góp ý, giám sát về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều.

5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì hướng dẫn việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Kết luận số 36-KL/TW và Chương trình này đến cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. 

TH-VPTU

Các tin khác

  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo công tác học tập, quán triệt, tuyên truyền và thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW của Bộ Chính trị (13/09/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới (12/09/2024)
  • Quy chế công tác dân vận được Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai nghiêm túc, hiệu quả (30/08/2024)
  • Biên chế năm 2025 của tỉnh sẽ giảm hơn 1.000 biên chế so với năm 2022 (22/08/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ thị: Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 (21/08/2024)
  • Tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và đẩy mạnh việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng thuế (19/08/2024)
  • Long An: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (16/08/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định mới về tiêu chí, quy trình đánh giá chất lượng đảng bộ cấp huyện và tương đương hàng năm (16/08/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề nghị khắc phục ngay những hạn chế trong tham mưu văn bản và tổ chức các hội nghị (06/08/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định mới về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (23/07/2024)
  • Trang đầu 12345678910 Trang cuối