Thông tin chỉ đạo cấp ủy

Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới

14/04/2023 10:51:57AM
Màu chữ Cỡ chữ

Ngày 12/4/2023, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy - Nguyễn Thanh Hải thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy kí ban hành Chương trình số 38-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới”.

THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư (khoá IX) và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư (khoá XII) về “Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, những năm qua, các cấp ủy, chính quyền ngày càng nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công nghệ sinh học. Ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển nhanh chóng, ngày càng rộng rãi trong đời sống xã hội và đạt được những thành tựu quan trọng, tạo đột phá trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, môi trường. Các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất, thương mại hóa sản phẩm công nghệ sinh học trên địa bản tỉnh có sự phát triển mạnh, góp phần thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh của địa phương. Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học được quan tâm đầu tư bước đầu, phát triển về số lượng, chất lượng.

Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công nghệ sinh học chưa đầy đủ; năng lực tiếp nhận làm chủ và ứng dụng công nghệ sinh học chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ; đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ sinh học còn nhiều hạn chế, bất cập. Cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ phục vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ sinh học còn thiếu và yếu, rời rạc, chưa đáp ứng yêu cầu; kết nối chuyên gia, nhà khoa học, viện, trường, doanh nghiệp, người dân… trong nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh chưa hiệu quả.

QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Phát triển công nghệ sinh học là động lực quan trọng để thực hiện quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

- Ứng dụng công nghệ sinh học phải khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tập trung phát triển một số lĩnh vực trọng điểm gắn với quy hoạch phát triển tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, tận dụng tối đa ưu thế đa dạng sinh học.

- Lấy doanh nghiệp làm chủ thể, sẵn sàng thí điểm áp dụng cơ chế, chính sách vượt trội, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp sinh học.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Khai thác tối đa lợi thế của tỉnh, huy động các nguồn lực xã hội tạo động lực quan trọng cho nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ sinh học, góp phần xây dựng phát triển ngành công nghệ sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của quốc gia. Triển khai ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong các ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, thân thiện với môi trường. Từng bước đưa tỉnh Long An trở thành tỉnh có nền sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học phát triển ở nhóm đầu trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

2.2. Mục tiêu cụ thể

* Đến năm 2030:

- Nâng cao năng lực hấp thụ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học với nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong các lĩnh vực quan trọng của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. 

- Nghiên cứu, ứng dụng và tiếp nhận chuyển giao các tiến bộ công nghệ để phát triển giống cây trồng, vật nuôi và tạo ra các sản phẩm sinh học phục vụ cho sản xuất, chế biến, bảo quản, thay thế dần các sản phẩm có nguồn gốc hóa học, góp phần tăng năng suất, chất lượng, từng bước xây dựng nền kinh tế an toàn, tuần hoàn, theo hướng hữu cơ và có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường.

- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường; hỗ trợ khởi nghiệp, thu hút đầu tư doanh nghiệp công nghiệp sinh học tăng 50% về số lượng cũng như quy mô đầu tư, đóng góp 5% - 7% GRDP.

* Tầm nhìn đến năm 2045:

- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhằm mang tính dẫn dắt các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, hiện đại trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2045, công nghiệp sinh học đóng góp từ 10% - 15% GRDP.

- Làm chủ được một số công nghệ sinh học mới, hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả năng ứng dụng thực tiễn sản xuất tại địa phương và xuất khẩu.

- Nâng cao năng lực, cơ sở vật chất và tăng cường công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực đủ trình độ làm chủ công nghệ; tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại ở quy mô công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.

MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo của đảng, quản lý của nhà nước, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Tập trung quán triệt, triển khai Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chương trình này đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tỉnh, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là người đứng đầu, xác định công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học là một trong những nhiệm vụ quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của tỉnh, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Chương trình đột phá về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

2. Đẩy mạnh công tác truyền thông để nâng cao nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp, nhất là thế hệ trẻ về tầm quan trọng của phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

- Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học là một nội dung, nhiệm vụ được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh.

- Các cơ quan thông tin và truyền thông thường xuyên phổ biến, giới thiệu các kiến thức, thành tựu, kết quả nổi bật về công nghệ sinh học; chủ động tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.

3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới

- Xây dựng chính sách thu hút, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ sinh học. Sẵn sàng thí điểm áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, vượt trội, nhất là về thuế, đất đai, vốn… nhằm thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, hàng đầu đầu tư phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Áp dụng, vận dụng hiệu quả các cơ chế, chính sách đảm bảo mối liên kết, gắn bó giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học.

4. Tập trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống; phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc

- Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với biến đổi khí hậu, chống chịu sâu bệnh, có năng suất cao, nhất là chú trọng lai tạo, phát triển một số giống cây trồng, vật nuôi chủ lực có tính cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cao, góp phần xây dựng nền nông nghiệp thông minh, an toàn, hiệu quả, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý, hiếm. Phát triển, ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ sinh học trong chế biến các sản phẩm an toàn, hiệu quả, có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu của tỉnh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế, sản xuất nguyên liệu và các loại thuốc sinh học, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược. Áp dụng nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác phục vụ sơ chế, bảo quản an toàn thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe và đời sống Nhân dân.

- Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu suy thoái, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên, góp phần xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, sản xuất nhiên liệu, vật liệu sinh học thân thiện môi trường.

- Nghiên cứu quy hoạch phát triển công nghệ sinh học, khai thác tối đa lợi thế của tỉnh sản xuất các sản phẩm chủ lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; liên kết doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm công nghệ sinh học.

- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ sinh học nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ, nghiên cứu sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp, xây dựng thương hiệu, thương mại hóa sản phẩm, khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế công nghệ sinh học có giá trị cao, ứng dụng hiệu quả.

- Quan tâm xây dựng tiềm lực và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong đấu tranh phòng, chống, truy tìm tội phạm phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

5. Xây dựng nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học

- Rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư, khai thác các nguồn lực, nhất là nguồn lực công cho phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh, tập trung các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, môi trường, khoa học công nghệ… Từ đó, có giải pháp liên kết, hợp tác khai thác hiệu quả các nguồn lực công, tư cho phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.  

- Tập trung nguồn lực nhằm nâng cao năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên các lĩnh vực là lợi thế của tỉnh. Nghiên cứu áp dụng hiệu quả các mô hình đào tạo nhân lực công nghệ sinh học từ giáo dục phổ thông đến đại học. Gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và nhu cầu thực tiễn từ các đơn vị sử dụng lao động, bảo đảm số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Tập trung đào tạo mới và đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao về công nghệ sinh học của các trung tâm, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất.

- Đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hóa các trang thiết bị hiện có hoạt động lĩnh vực công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận và thực hiện chuyển giao các quy trình công nghệ sinh học tiên tiến, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu sản xuất tại địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản phẩm công nghệ đạt yêu cầu trong nước và quốc tế.

6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học

- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, hợp tác trong lĩnh vực công nghệ sinh học.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức, viện nghiên cứu, các trường đại học trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để trao đổi thông tin dữ liệu, học hỏi kinh nghiệm, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Tiếp cận, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất nhằm phát triển ngành công nghệ sinh học của tỉnh.

- Có cơ chế, chính sách mua, chuyển giao, trao đổi công nghệ sinh học, trong đó quan tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ có giá trị cao của khu vực và thế giới. Hợp tác nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế sinh học, quản lý tài nguyên, quản lý kinh tế, xã hội bền vững với các tổ chức, doanh nghiệp có trình độ công nghệ sinh học phát triển.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

1. Các ban, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức học tập, triển khai và quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chương trình này đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát cơ chế, chính sách và ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật có liên quan; xây dựng kế hoạch giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ sinh học.

3. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.

5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân thực hiện tốt Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chương trình này; chủ động giám sát và phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt kết quả cao nhất.

Giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

TH-VPTU

Các tin khác

  • Phải làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, thông tin, tuyên truyền trong quá trình chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp (27/06/2024)
  • Long An: Triển khai các hoạt động hướng đến tổng kết 50 năm nền văn hóa, nghệ thuật Việt Nam (26/06/2024)
  • Tăng cường công tác dân vận trong giải phóng mặt bằng, tái định cư (26/06/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy Chỉ thị: Tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (18/06/2024)
  • Đại hội chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2025 - 2027 hoàn thành trước ngày 30/11/2024 (18/06/2024)
  • Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh (10/06/2024)
  • Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững của tỉnh (14/05/2024)
  • Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới (13/05/2024)
  • Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng (10/05/2024)
  • Tăng cường thể dục, thể thao để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh (05/05/2024)
  • Trang đầu 12345678910 Trang cuối