Thông tin chỉ đạo cấp ủy

Xây dựng tỉnh Long An là một trung tâm phát triển kinh tế năng động, bền vững của vùng đồng bằng sông Cửu Long

12/01/2023 07:24:14PM
Màu chữ Cỡ chữ

Ngày 01/12/2022, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh - Nguyễn Văn Được thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy kí ban hành Chương trình 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX và Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2020, những năm qua các cấp, các ngành của tỉnh đã nhận thức ngày càng rõ hơn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vùng; tư duy về phát triển vùng đã có nhiều đổi mới; tiềm năng, lợi thế vùng từng bước được khai thác hợp lý, phát huy hiệu quả.

Kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả khá toàn diện; quy mô nền kinh tế năm 2020 lớn nhất vùng, năm 2020 theo đạt 131.900 tỷ đồng, chiếm trên 13% tổng quy mô của vùng; tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; thu nhập người dân được cải thiện, đứng thứ hai của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh được tập trung lãnh đạo triển khai. Đầu tư, xây dựng nông thôn mới được tập trung thực hiện, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, hiện đại hơn, văn minh hơn. Công nghiệp, xây dựng tăng trưởng khá cao; sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, là động lực tăng trưởng của tỉnh. Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện; thu hút đầu tư tăng khá, là tỉnh đứng đầu vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Tập trung huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển công nghiệp và xã hội đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước… cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển. Thương mại dịch vụ phát triển ổn định, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá. Thu ngân sách hàng năm tăng trưởng bình quân trên 12%, đứng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long; điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, đúng theo quy định. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Công tác quốc phòng, an ninh nội chính, nhất là phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được đẩy mạnh. Công tác đối ngoại đạt được nhiều kết quả tích cực. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế như: Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán nên khó kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển, chưa có nhiều sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, chưa kết nối với các tập đoàn công nghiệp lớn. Thu hút đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng; số dự án đã tiếp nhận chủ yếu là nhỏ và vừa, trình độ công nghệ trung bình là phổ biến. Hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển đồng đều và liên kết giữa các phương thức vận tải; quy mô và năng lực vận tải thấp so với tiềm năng và lợi thế. Công tác quản lý đất đai, xây dựng, trật tự đô thị, quản lý thị trường bất động sản, bảo vệ và kiểm soát ô nhiễm môi trường có mặt chưa tốt. Hoạt động liên kết vùng, tiểu vùng chưa thật sự hiệu quả. Chất lượng giáo dục có mặt hạn chế; cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu ở các vùng phát triển nhanh, tập trung đông dân cư. Chất lượng khám chữa bệnh, thu hút đội ngũ y, bác sĩ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu; hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế vùng sâu, vùng xa chưa cao. Đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn chất lượng, hiệu quả chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Trật tự an toàn xã hội có mặt chưa đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị ở một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu.

* QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Tỉnh Long An có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển nhanh và bền vững là định hướng phù hợp; trở thành tỉnh phát triển hiện đại, sinh thái, văn minh và bền vững là nhiệm vụ xuyên suốt, trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển trong dài hạn.

- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thống nhất với hệ thống quy hoạch quốc gia; phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu; lấy con người là trung tâm, tài nguyên nước là yếu tố cốt lõi, tôn trọng quy luật tự nhiên; phù hợp với điều kiện thực tế của vùng; chú trọng bảo vệ, tôn tạo và phát triển văn hoá - xã hội và hệ sinh thái tự nhiên. Tăng cường thúc đẩy liên kết với các địa phương trong vùng, trở thành trung tâm kết nối giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Thành phố Hồ Chí Minh.

- Từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chủ yếu dựa vào sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái là trọng tâm, công nghiệp năng lượng là đột phá, dịch vụ là bệ đỡ. Phát triển nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao, gắn với từng vùng sinh thái, thương mại, dịch vụ logistics, du lịch sinh thái và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, với công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường, trọng tâm là công nghiệp hỗ trợ, chế biến, năng lượng. Phát triển nhanh, hài hoà các khu vực kinh tế và loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác xã. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, năng lượng, nước, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hình thành một số vùng động lực, các hành lang kinh tế, các chuỗi đô thị, nhất là đô thị sinh thái.

- Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất và nước; chủ động thích ứng với lũ, nước lợ, nước mặn, bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc quyền, lãnh thổ của tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

- Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn liền với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong vùng; phát huy cao độ truyền thống văn hoá, cách mạng, khơi dậy khát vọng phát triển, ý chí tự lực, tự cường của nhân dân trong tỉnh.

2. Mục tiêu đến năm 2030

Xây dựng tỉnh Long An là một trung tâm phát triển kinh tế năng động, bền vững của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong nhóm 10 địa phương có quy mô kinh tế lớn nhất của cả nước, dựa trên nền tảng công nghiệp xanh, tự động hóa và công nghệ đổi mới sáng tạo; là cửa ngõ kết nối thông suốt, hiệu quả giữa vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; giữ vững quốc phòng, an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội; tăng cường đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

3. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 9,0%/năm. Quy mô nền kinh tế đến năm 2030 gấp 2-2,5 lần so với năm 2021. Cơ cấu kinh tế (GRDP) của khu vực I, II, III lần lượt là 7%, 64% và 29%. GRDP bình quân đầu người đạt 180 triệu đồng. Tỷ lệ đô thị hoá đạt 55%; có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có hơn 50% số xã nông thôn mới nâng cao.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%; tỷ trọng lao động phi nông nghiệp đạt 75 - 80%. Giảm 50% số hộ nghèo trong từng giai đoạn 5 năm của thời kỳ 2021 - 2030. Cơ sở giáo dục đạt chuẩn: 80% mầm non, 85% tiểu học, 85% trung học cơ sở, 90% trung học phổ thông. Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 3 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.

- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 3 - 3,5%. Tỷ lệ nước sạch của khu vực dân cư đô thị duy trì 100%; khu vực nông thôn nước sạch đạt 80%, nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại từ đô thị và công nghiệp đạt 100%.

4. Tầm nhìn đến năm 2045

Tỉnh Long An phát triển đột phá, là cực tăng trưởng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Thành phố Hồ Chí Minh, duy trì vị thế tỉnh công nghiệp phát triển bền vững hàng đầu của cả nước, cân bằng giữa giá trị về kinh tế - xã hội và môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Quốc phòng, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc.

* NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung cụ thể hóa, triển khai các chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng

- Quán triệt, tuyên truyền, tạo sự thống nhất cao của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, góp phần nâng cao vai trò, vị trí và tầm quan trọng của vùng và liên kết vùng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành trong vùng đề xuất hoàn thiện khung pháp lý cho liên kết vùng về tổ chức, bộ máy, nguồn lực và cơ chế, chính sách triển khai; tham gia tích cực các hoạt động của Hội đồng điều phối vùng giai đoạn 2020 - 2025.

- Triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và bền vững, tạo cơ sở để chuyển đổi mô hình phát triển từ phân tán, nhỏ lẻ sang phát triển tập trung thông qua phát triển chuỗi sản xuất, cụm ngành, hành lang kinh tế và chuỗi đô thị.

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và nâng cao chất lượng đô thị, gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển chuỗi đô thị bảo đảm hiện đại, thông minh và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với quan tâm cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu; phát triển các khu công nghiệp, đô thị tại vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Phát triển thành phố Tân An trở thành một trong những trung tâm đô thị sinh thái, văn minh, hiện đại, thông minh, có điểm nhấn trong vùng đồng bằng sông Cửu Long; phấn đấu cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại I vào năm 2025, được công nhận trước năm 2030. Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư, nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; giải quyết nhà ở trên các kênh rạch và cải thiện môi trường đô thị ven sông.

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, đột phá, hạ tầng giao thông, điện, nước, đô thị, văn hóa - xã hội; chú trọng hạ tầng kinh tế - xã hội mang tính liên vùng:

+ Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững. Phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp, phấn đấu tỉnh Long An trở thành đầu mối xuất khẩu nông sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với định hướng phát triển năng lượng của tỉnh và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia. Xây dựng các nhà máy nước đáp ứng yêu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông theo quy hoạch công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học. Đầu tư các trạm y tế xã và kêu gọi đầu tư các bệnh viện tư nhân. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại lớn, trung tâm logistics, chợ truyền thống, chợ đầu mối…

+ Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải nội tỉnh và liên kết vùng; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức, quan tâm vận tải đường thủy; phát triển nhanh kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, đột phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, thông minh, gắn với phát triển hành làng kinh tế, thúc đẩy liên kết và hội nhập hành lang kinh tế đô thị - công nghiệp từ Cần Thơ đến Long An, hành lang kinh tế ven biển từ Long An đến Kiên Giang, phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; khơi thông, huy động và sử dụng nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP).

- Đến năm 2030, phối hợp chặt chẽ với Trung ương hoàn thiện các tuyến cao tốc liên kết vùng đi qua địa bàn tỉnh gồm: Các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Bắc - Nam phía Tây, Thành phố Hồ Chí Minh - Sóc Trăng; đầu tư các tuyến đường ven biển, hoàn thành Quốc lộ 50B (ĐT.827E). Phối hợp với Trung ương mở rộng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gắn với Cảng Quốc tế Long An. Khai thác khu kinh tế cửa khẩu Long An, Cảng Quốc tế Long An, hình thành khu cảng biển Phước Đông.

- Xây dựng thành phố Tân An trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ phía Đông Bắc vùng đồng bằng sông Cửu Long, đô thị cửa ngõ giữa vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng sông Cửu Long. 

2. Phát triển nhanh và bền vững kinh tế tỉnh gắn với liên kết vùng

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn dựa trên hệ sinh thái, phù hợp với quy luật tự nhiên, đa dạng sinh học, văn hóa, con người tỉnh Long An và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là điện khí hóa lỏng (LNG), điện mặt trời gắn với bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và viễn thông, công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp nông thôn nhằm chế biến tinh, chế biến sâu góp phần gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông, lâm, thủy sản phù hợp định hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch gắn với xây dựng nông thôn mới và tăng cường liên kết đô thị - nông thôn và đẩy mạnh thương mại, dịch vụ logistics, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản chủ lực của tỉnh. Triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với định hướng nâng cao chất lượng, mở rộng vùng sản xuất và cây trồng, vật nuôi. Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng đúng thực chất.

- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, chú trọng dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Tập trung thu hút và hỗ trợ cho các dự án đầu tư trọng điểm, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp năng lượng… nhằm góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp của Vùng. Tập trung phát triển các điểm du lịch cấp vùng, quốc gia và các sản phẩm du lịch đặc trưng để thu hút du khách trên cơ sở phát huy các tiềm năng về du lịch sinh thái, sông nước, các khu di tích, lịch sử văn hóa và đẩy mạnh liên kết với địa phương vùng, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh của Vương quốc Campuchia tạo thành các tuyến du lịch kết nối. Phát triển mạnh và đồng bộ hệ thống logistics, hình thành trung tâm trung chuyển lớn, góp phần phục vụ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu của vùng đồng bằng sông Cửu Long.  

- Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, nhất là tài nguyên đất đai và tài nguyên nước; chú trọng công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong các quyết định, cơ chế, chính sách phát triển tỉnh. Khai thác, sử dụng nguồn nước phù hợp với phân vùng và bảo vệ chức năng nguồn nước; kiểm soát và hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm và thí điểm các công trình điều tiết dòng chảy. Phát triển hệ thống đê bao, bờ bao bảo vệ để chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lỡ bờ sông; đầu tư hệ thống thủy lợi, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ. Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và các vùng ngập nước quan trọng.

- Phát triển khoa học - công nghệ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trở thành động lực chủ yếu cho tăng trưởng của tỉnh. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tận dụng các cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Chú trọng đầu tư, phát triển hạ tầng số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp và hình thành Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Long An, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, của vùng.

- Ưu tiên nguồn lực và phân kỳ phù hợp để đầu tư các công trình trọng điểm. Cải thiện hiệu quả môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), hàng năm duy trì ở nhóm “tốt” đến “rất tốt”; đẩy mạnh cải cách hành chính. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tư nhân thông qua các hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển hạ tầng, các ngành có lợi thế, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản thiên nhiên và văn hoá-lịch sử, văn hoá sông nước, miệt vườn; văn hoá các dân tộc; đưa các giá trị văn hóa Long An vào các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội. Triển khai thực hiện Nghị quyết của  Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.  Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, gắn với thị trường xuất khẩu lao động và xu hướng dịch chuyển lao động trong nông nghiệp; đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ thông.

- Kết hợp phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm công tác an sinh xã hội; có cơ chế lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân với hệ thống y tế chất lượng, tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật cao, tỷ lệ bao phủ y tế mở rộng. Quan tâm đầu tư hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; vận động đồng bào tôn giáo thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.  

4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh

- Tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch có tính khả thi cao, gắn với bảo đảm an ninh kinh tế trong tình hình mới. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm quốc phòng và Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, kiên quyết làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp, kéo giảm các loại tội phạm. Hoàn thành quy hoạch tổng thể, điều chỉnh hệ thống công trình phòng thủ trên địa bàn, tập trung trên tuyến biên giới; xây dựng tuyến biên giới hoà bình và hữu nghị. Xây dựng tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ta và Vương quốc Campuchia. Xây dựng các chốt dân quân thường trực trên tuyến biên giới; hoàn thành đường tuần tra biên giới; tiếp tục thực hiện phân giới cắm mốc trên đất liền.

 5. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị

- Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 03-KH/TW, ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị. Kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Nghị quyết số 18-NQ/TW và 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo đảm kiến tạo, liêm chính, hành động. Nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, thế hệ trẻ. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của các cấp chính quyền. Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên theo Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới.  

- Xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp, đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đặt lợi ích chung lên hàng đầu; khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng vươn lên của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Đổi mới công tác dân vận, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là các hoạt động giám sát, phản biện xã hội; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

* TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức học tập, quán triệt Chương trình này đến cán bộ, đảng viên và nhân dân; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát cơ chế, chính sách và ban hành các văn bản cụ thể hóa quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện; xây dựng kế hoạch giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

3. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình này; phân công trách nhiệm cụ thể từng đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và cơ quan phối hợp; cân đối bố trí nguồn lực, kinh phí và xác định thời gian thực hiện, hoàn thành các nội dung của Chương trình. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, các ban Đảng Tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, triển khai thực hiện Chương trình này; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng các điển hình thực hiện tốt Chương trình.

4. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát nhằm phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, hướng dẫn việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Chương trình này đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh. 

TH-VPTU

Các tin khác

  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh (05/11/2024)
  • Kế thừa, bảo tồn và phát huy các bài thuốc quý của y học cổ truyền Việt Nam, góp phần tăng cường chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh (05/11/2024)
  • Công tác chuẩn bị phục vụ đại hội đảng bộ các cấp được triển khai chặt chẽ, nghiêm túc tại Cần Đước, Tân Trụ, Tân Hưng, Đức Huệ (28/10/2024)
  • Việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm phải đảm bảo trung thực, công tâm, khách quan, thực chất (23/10/2024)
  • Quyết liệt, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ trong 3 tháng cuối năm 2024 để phấn đấu “về đích sớm” thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh (17/10/2024)
  • Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh (16/10/2024)
  • Tăng cường công tác thi hành án dân sự, hành chính trên địa bàn tỉnh (16/10/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ thị: Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới (16/10/2024)
  • Long An tuyển dụng 30 công chức, viên chức trong năm 2024 (07/10/2024)
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh (29/09/2024)
  • Trang đầu 12345678910 Trang cuối