Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa IX, nhiệm kỳ 2020 - 2025
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy như sau:
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy
Tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh về tình hình mọi mặt của tỉnh; về việc lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh và các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quyết định của mình; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương. Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Lãnh đạo cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, các chủ trương, nghị quyết của Trung ương. Quyết định Chương trình làm việc và Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa; Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy, Quy chế làm việc Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của Tỉnh ủy. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, Tỉnh ủy ra nghị quyết hoặc kết luận để lãnh đạo. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.
3. Định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về xây dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.
- Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng, học tập lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận; đấu tranh với các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo thực hiện các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu các cấp.
- Lãnh đạo việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Căn cứ định hướng của Trung ương, xác định phương hướng chỉ đạo đại hội đảng bộ các cấp tại địa phương; chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội Đảng bộ tỉnh, hội nghị giữa nhiệm kỳ (nếu có); thông qua dự thảo các văn kiện trình Đại hội; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự bầu vào Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt khóa mới của tỉnh.
- Lãnh đạo toàn diện công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ trong hệ thống chính trị, bảo đảm đúng nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Trung ương.
- Trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về nhân sự tại chỗ ứng cử các chức danh Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nhân sự chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, giới thiệu bầu Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, thảo luận, quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; điều chỉnh cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy ngoài cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy được xác định theo quy định của Bộ Chính trị. Bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy (ủy viên ủy ban kiểm tra), Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
- Giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc nhân sự được đề nghị chỉ định vào Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Giới thiệu nhân sự để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia ý kiến đối với nhân sự để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định giới thiệu nhân sự theo quy định.
- Thực hiện tự phê bình và phê bình, chất vấn và lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định. Cho ý kiến về kết quả kiểm điểm, tự phê bình và phê bình hàng năm của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy. Lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; vấn đề đảng tịch, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là vấn đề chính trị hiện nay.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên. Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại kỷ luật, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên, vấn đề đảng tịch theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương; định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
4. Lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định hướng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch dài hạn và trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Cho chủ trương những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm về kinh tế - xã hội, ngân sách, phát hành trái phiếu địa phương, quốc phòng, an ninh, các chương trình, dự án trọng điểm về đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, kinh tế đối ngoại...; chủ trương đầu tư các dự án đặc biệt quan trọng của địa phương (đính kèm Phụ lục 1). Cho ý kiến về quy hoạch, điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật. Xem xét, cho ý kiến về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách trong quý, 6 tháng và hàng năm của tỉnh; định hướng phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
5. Lãnh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nâng cao vai trò giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của nhân dân.
6. Quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hàng năm và cuối nhiệm kỳ. Lãnh đạo hoạt động kinh tế đảng.
7. Xem xét, cho ý kiến về những công việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã giải quyết giữa hai kỳ hội nghị Tỉnh ủy; quyết định những vấn đề quan trọng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Ban Thường vụ Tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ họp Tỉnh ủy. Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tỉnh ủy, Đảng bộ và Nhân dân trong tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình; báo cáo Tỉnh ủy kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ hội nghị Tỉnh ủy. Kịp thời báo cáo, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tỉnh ủy những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh vượt quá thẩm quyền; đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền. Ban Thường vụ Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Quyết định triệu tập hội nghị Tỉnh ủy; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận trình hội nghị Tỉnh ủy về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tỉnh ủy. Chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng của địa phương trình Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, nghị quyết, chủ trương của Tỉnh ủy và của Trung ương. Tổ chức thực hiện thí điểm mô hình mới về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
3. Lãnh đạo cụ thể hóa, thực hiện chủ trương, nghị quyết về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và công tác tổ chức, cán bộ.
- Quyết định các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng. Chỉ đạo công tác học tập, nghiên cứu lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn; đấu tranh với các quan điểm sai trái; bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
- Căn cứ quy định của Trung ương, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Quyết định chủ trương, giải pháp về xây dựng, quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ của hệ thống chính trị thuộc thẩm quyền.
- Chỉ đạo đại hội đảng bộ các cấp; cho ý kiến nội dung văn kiện và phê duyệt phương án nhân sự đại hội các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy.
- Quyết định công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân cấp quản lý, bảo đảm đúng quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình (theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử).
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định; việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.
- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên; chất lượng sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình; cho ý kiến về việc kết nạp, kết nạp lại đảng viên theo quy định.
- Lãnh đạo thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo Quy định của Bộ Chính trị; quyết định thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, đảng viên theo phân cấp.
- Giới thiệu kiểm điểm đối với tập thể cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và cá nhân cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên và vấn đề đảng tịch theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương và định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Đề nghị hoặc cho ý kiến việc xét tặng các danh hiệu cao quý của Nhà nước theo quy định. Quyết định khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định của Trung ương.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; cải cách hành chính, đổi mới phương pháp, lề lối làm việc. Cho ý kiến về nội dung, chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Lãnh đạo xây dựng, củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Cho ý kiến định hướng những nội dung quan trọng đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của nhân dân; chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
4. Những vấn đề quan trọng, nhạy cảm thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra nghị quyết hoặc kết luận để lãnh đạo.
- Định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng yếu; việc thực hiện các cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đời sống nhân dân; chủ trương, cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội phục vụ phát triển; chủ trương đầu tư các dự án lớn, quan trọng; dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh (đính kèm Phụ lục 2). Cho ý kiến về sử dụng các nguồn hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức trong, ngoài nước; nguồn vượt thu dự toán ngân sách, nguồn tăng thu ngân sách.
- Cụ thể hóa, triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương và của Tỉnh ủy trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Quyết định hoặc cho chủ trương, định hướng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm; giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề phức tạp xảy ra trên địa bàn, nhất là các tình huống đột xuất liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, dân tộc, tôn giáo...
6. Định hướng hoạt động công tác nội chính, điều tra, kiểm sát, tòa án, tư pháp, cải cách tư pháp; xử lý các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp theo quy định. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực, kinh tế… phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền lãnh đạo quản lý theo đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Lãnh đạo, chỉ đạo tài chính, tài sản của Đảng bộ theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
8. Tham gia ý kiến trong việc xây dựng, ban hành chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, nhất là những vấn đề có liên quan đến địa phương.
9. Quyết định những vấn đề quan trọng khác do các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy đề nghị; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương và Tỉnh ủy giao.
10. Ủy quyền cho Thường trực Tỉnh ủy thực hiện một số công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Tỉnh ủy
Thường trực Tỉnh ủy (gồm: Bí thư Tỉnh ủy và các Phó Bí thư Tỉnh ủy) trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công việc hàng ngày của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện Quy chế, Chương trình làm việc toàn khóa, hàng năm của Tỉnh ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hàng năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quyết định triệu tập hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chỉ đạo, kiểm tra việc chuẩn bị các nội dung (báo cáo, chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận...) trình hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại địa phương hoặc khi lãnh đạo cấp cao yêu cầu cấp ủy đến làm việc, báo cáo trực tiếp.
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ban đảng, đảng bộ trực thuộc, đảng đoàn, ban cán sự đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc quán triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh ủy. Chỉ đạo chuẩn bị việc chất vấn tại hội nghị Tỉnh ủy theo quy định. Chỉ đạo chuẩn bị tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định của Đảng và Quốc hội.
4. Chỉ đạo giải quyết các công việc hàng ngày của Đảng bộ, những vấn đề phát sinh đột xuất giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy giải quyết những công việc theo chỉ đạo của Trung ương, theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy và những công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền.
6. Những công việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho tập thể Thường trực Tỉnh ủy giải quyết, gồm:
6.1. Về công tác tổ chức, cán bộ:
- Cho chủ trương thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến.
- Chuẩn y kết quả bầu cử ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy; chỉ định, bổ sung cấp ủy viên, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng theo đề nghị của các cấp ủy, đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc đúng với quy định của Điều lệ Đảng.
- Quyết định thẩm tra đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (đương chức và quy hoạch), khi có vấn đề cần xem xét về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ tuổi, tài sản, thu nhập,...) để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, kết luận.
- Quyết định việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, nghỉ hưu; đào tạo, bồi dưỡng, cử đi học tập, công tác, tham quan và thăm thân nhân ở nước ngoài đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; hiệp y nâng lương cấp bậc đại tá.
- Quyết định khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên; tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên theo quy định; chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ và chính sách cán bộ; tổ chức tang lễ đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý theo đúng chế độ, chính sách quy định.
- Chỉ đạo cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Quyết định hoặc cho ý kiến về việc các đồng chí cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đã nghỉ hưu, nghỉ công tác: Đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước; đứng ra lập hội và làm người đứng đầu các tổ chức hội.
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng… các chức danh của Công ty TNHH MTV Nông Lâm sản Long An. Hiệp y bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng,… đối với cấp phó các đơn vị: Ngân hàng thương mại nhà nước hoặc có vốn nhà nước chi phối (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Long An, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đông Long An, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Long An, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Mộc Hóa, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Bến Lức, Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Long An…), Công ty Xăng dầu Long An; giới thiệu nhân sự tham gia các tổ chức hội đoàn thể ở Trung ương.
- Cho ý kiến về việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ thuộc quyền quản lý của đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ (đối với tổ chức hội có đảng đoàn) đối với các trường hợp mà các tổ chức đảng khi cần thiết xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
6.2. Về công tác quốc phòng, an ninh, nội chính, đối ngoại:
- Cho ý kiến về chương trình công tác và đánh giá hoạt động hàng năm của các cơ quan nội chính.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu 7 trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương và trong lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh.
- Cho ý kiến về chủ trương xử lý các vấn đề đột xuất, phức tạp có liên quan đến quốc phòng, an ninh của địa phương. Thực hiện tốt việc định hướng, cho quan điểm, đường lối xử lý các vụ án, vụ việc theo tinh thần Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc và Hướng dẫn số 04-HD/TW, ngày 09/12/2020 của Ban Bí thư về thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TW để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị địa phương. Chỉ đạo xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; những trường hợp khiếu kiện tập thể, đông người, phức tạp.
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch về hoạt động đối ngoại ở địa phương theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
6.3. Về kinh tế - xã hội:
- Cho ý kiến trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy các dự án quan trọng theo quy định.
- Cho ý kiến đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (ngoài những vấn đề trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy theo Điều 1, Điều 2) trên cơ sở đề nghị của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án… không thuộc diện trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy thì giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định pháp luật.
- Cho ý kiến về chủ trương sử dụng các khoản vượt thu ngân sách, quỹ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, các khoản chi từ nguồn hỗ trợ của các tỉnh, thành phố, các tổ chức trong và ngoài nước cho các nhu cầu phòng, chống thiên tai, cứu trợ khẩn cấp… (trừ những trường hợp thiên tai, cứu trợ đặc biệt khẩn cấp, không có điều kiện họp Thường trực Tỉnh ủy thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau đó báo cáo lại Thường trực Tỉnh ủy).
- Cho chủ trương sử dụng các khoản chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để mua sắm tài sản, chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản (ngoài kế hoạch ngân sách hàng năm) theo quy định.
- Chỉ đạo và quyết định hoạt động của Công ty TNHH MTV Nông Lâm sản Long An.
7. Những công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền nêu trên, nếu có vấn đề phức tạp hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thường trực Tỉnh ủy xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi quyết định.
8. Trong phạm vi được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy có hiệu lực thực hiện như quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền, Thường trực Tỉnh ủy phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong phiên họp gần nhất hoặc gửi kết luận, biên bản giải quyết đến các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, thay báo cáo.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
2. Chủ động và tích cực đề xuất ý kiến với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hoạt động của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và những lĩnh vực có liên quan. Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy các vấn đề đột xuất, phức tạp vượt thẩm quyền.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng; không nói trái, làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Trung ương và Tỉnh ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng.
Cùng với cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng nơi công tác, lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của Tỉnh ủy; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan, tổ chức, ngành, địa phương được phân công phụ trách.
4. Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ và đề ra giải pháp khắc phục. Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở đơn vị mình sinh hoạt, công tác.
Có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; không để vợ (hoặc chồng), con lợi dụng làm những việc trái quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và điều động của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.
6. Trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm hoặc tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ kế cận, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức, ngành, địa phương được phân công phụ trách. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực và thực hành tiết kiệm ở đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.
7. Nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình theo quy định của Đảng. Hàng năm tự phê bình về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến góp ý, nhất là các hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc có liên quan đến mình. Có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm điểm và khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận và khuyết điểm được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.
Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt động của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và các thành viên khác theo quy định. Cá nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trả lời rõ ràng về các nội dung phê bình, chất vấn.
8. Tích cực, tự giác học tập, cập nhật thông tin, kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.
9. Tham dự đầy đủ các phiên họp Tỉnh ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của Tỉnh ủy và cùng Tỉnh ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách để trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, tổ công tác hoặc các hình thức tổ chức khác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi được phân công.
10. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi danh sách đề cử theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng.
11. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn của Đảng, Nhà nước.
12. Được cung cấp và yêu cầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời về hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh; về tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo việc chuẩn bị các nghị quyết, quyết định, văn bản của Ban Thường vụ, Tỉnh ủy thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các nội dung theo phân công của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cùng tập thể Ban Thường vụ Tỉnh ủy chịu trách nhiệm về những quyết định đó.
2. Trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết công việc và những kiến nghị của các tập thể, cá nhân thuộc lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy có liên quan hoặc báo cáo với đồng chí Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến.
3. Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ của các ban, ngành, địa phương trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy
Bí thư Tỉnh ủy là người đứng đầu Tỉnh ủy, chịu trách nhiệm cao nhất trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy; cùng Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trước Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh về sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Bí thư Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chủ trì các công việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Tỉnh ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.
- Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, nhân dân địa phương và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị các chương trình, đề án quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.
- Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất; làm Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh và tham gia Đảng ủy Quân khu 7; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an ninh, nội chính, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng chính trị, tổ chức, cán bộ của tỉnh; trực tiếp chỉ đạo công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học và xây dựng lý luận; làm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh, trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; trực tiếp chỉ đạo việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh. Tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân theo quy định. Chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo Tỉnh ủy, việc chất vấn và trả lời chất vấn theo quy định. Chủ động kiến nghị với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy các chủ trương, biện pháp để cải tiến, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy được thực hiện đúng Quy chế làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và trong toàn Đảng bộ.
- Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chỉ đạo của Đảng và các mặt công tác lớn của địa phương; thay mặt Tỉnh ủy báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ đạo của Đảng ở địa phương và hoạt động của Tỉnh ủy theo đúng chế độ quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình của địa phương và chịu trách nhiệm cá nhân về những nội dung báo cáo đó.
- Phân công đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy giải quyết công việc hàng ngày của Đảng bộ; phân công đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy - Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của cấp ủy có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Khi cần thiết, được yêu cầu các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy, các cán bộ, đảng viên báo cáo về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thay mặt Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy; ký các chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
Cùng với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy được quy định tại Mục 1, Điều 6 của Quy định này, Bí thư Tỉnh ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh còn có các nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tập thể Thường trực Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của hệ thống Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cùng với các đồng chí trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Làm Bí thư Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp ủy và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động, chương trình giám sát hàng năm, chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của địa phương… cần xin ý kiến cấp ủy trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Định kỳ báo cáo tình hình với Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Hội đồng nhân dân tỉnh cần báo cáo, xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Bí thư Ban cán sự đảng - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy cùng với Bí thư và Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Thường trực Tỉnh ủy; đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Bí thư Tỉnh ủy về những công việc được phân công. Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo Quy chế làm việc, Chương trình làm việc toàn khóa, hàng năm của Tỉnh ủy; chương trình công tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của cấp uỷ và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung các hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cuộc họp của Thường trực Tỉnh ủy.
- Điều hành hoạt động bộ máy đảng để giải quyết những công việc hàng ngày của Đảng bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư Tỉnh ủy ủy nhiệm; thay mặt Bí thư Tỉnh ủy giải quyết công việc khi Bí thư đi vắng.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các ban đảng Tỉnh ủy và phụ trách Văn phòng Tỉnh ủy; chỉ đạo phối hợp công tác giữa các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy. Chủ trì cùng với các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách lĩnh vực đề nghị.
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; chỉ đạo công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; công tác dân vận của Đảng; công tác đối ngoại; công tác thi đua khen thưởng trong Đảng; thẩm tra những cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ tuổi, tài sản, thu nhập…); việc cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Đảng; công tác tài chính Đảng; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác lưu trữ, cơ yếu, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy những vấn đề cần quan tâm giải quyết thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách. Làm trưởng một số ban chỉ đạo của Tỉnh ủy trên một số lĩnh vực do Bí thư Tỉnh ủy phân công; làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh.
- Thay mặt Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký một số văn bản của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo sự phân công của Bí thư Tỉnh ủy (có văn bản riêng).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội và nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Giữ mối quan hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương và các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Long An; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình hoạt động của Đoàn với Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với Bí thư Tỉnh ủy và Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Thường trực Tỉnh ủy; đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy về những công việc được phân công. Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật; cùng với các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy viên trong Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt và thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hoá, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, của Hội đồng nhân dân tỉnh, của cơ quan nhà nước cấp trên về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ thuộc quyền. Chỉ đạo công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án dài hạn, 5 năm và hàng năm về kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh, về hợp tác, liên doanh, liên kết trong nước và với nước ngoài,… để trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy thảo luận, quyết định theo chương trình làm việc.
3. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống chính quyền các cấp trong tỉnh.
4. Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng, công tác dân vận của chính quyền và công tác đối ngoại của tỉnh; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, xây dựng chính quyền, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
5. Làm Bí thư Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp phụ trách Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh và tham gia Đảng ủy Quân sự tỉnh.
6. Thường xuyên báo cáo tình hình với Bí thư Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoạt động của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh cần báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa cấp ủy với chính quyền.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TỈNH UỶ, BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY, THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
Điều 9. Với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
1. Chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Kịp thời phản ánh, xin ý kiến những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh, nhất là những vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo.
3. Thường trực Tỉnh ủy kịp thời tổ chức quán triệt, vận dụng, thể chế hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình địa phương; chế độ thỉnh thị, xin ý kiến Ban Bí thư đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề quan trọng mới nảy sinh ở địa phương; báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề về tổ chức, cán bộ và công tác quản lý đội ngũ cán bộ tại địa phương thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi có yêu cầu. Khi cần thiết, Thường trực Tỉnh ủy có thể đăng ký làm việc với Ban Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư để báo cáo tình hình và kiến nghị những vấn đề cần được quan tâm chỉ đạo đối với địa phương.
Điều 10. Với Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội
1. Lãnh đạo công tác bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp liên quan đến trách nhiệm chỉ đạo của Chính phủ, Quốc hội đối với chính quyền địa phương.
2. Lãnh đạo việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế tại địa phương.
3. Lãnh đạo việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương.
4. Xem xét, quyết định để trình cấp có thẩm quyền về công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 11. Với các cơ quan đảng của Trung ương
1. Phối hợp thường xuyên và thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương.
2. Thường trực Tỉnh ủy trực tiếp quan hệ công tác và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với các ban của Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các cơ quan Trung ương có yêu cầu; bảo đảm để cán bộ, chuyên viên các ban của Trung ương Đảng, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng được phân công theo dõi địa phương hoặc đến địa phương công tác thực hiện đúng quy chế chuyên viên và hoàn thành tốt nhiệm vụ; tranh thủ sự hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giúp các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Với đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương
1. Phối hợp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, chấp hành đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng ở các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý hoặc liên quan đến hoạt động của ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
2. Phối hợp đầy đủ, kịp thời trong công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên theo quy định phân cấp, quản lý.
3. Phối hợp nắm tình hình, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để đề xuất với Đảng, Nhà nước có những chủ trương, chính sách phù hợp, kịp thời.
4. Xem xét thống nhất về quan điểm, đường lối giải quyết một số vụ việc lớn, phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức có ảnh hưởng rộng trong xã hội, bảo đảm đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Khi cần, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương trao đổi và phối hợp cùng cấp ủy tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan; trường hợp có ý kiến khác nhau, thì báo cáo cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chủ trương công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương về công tác vận động quần chúng.
2. Nắm tình hình nhân dân, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của các đối tượng quần chúng để tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất với Đảng, Nhà nước có những chủ trương, chính sách phù hợp, kịp thời.
3. Đào tạo bồi dưỡng, bố trí và thực hiện chính sách đối với cán bộ chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Trung ương; trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì cấp uỷ cùng cấp quyết định.
4. Lãnh đạo, chỉ đạo quá trình chuẩn bị và tiến hành đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo nhiệm kỳ; xây dựng cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong sạch, vững mạnh.
Điều 14. Với Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Quân khu 7 và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng Việt Nam
1. Quan hệ giữa Đảng ủy Công an Trung ương với Tỉnh ủy là quan hệ phối hợp trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
2. Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của Đảng ủy Quân khu 7 và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng Việt Nam về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.
3. Cơ quan chính trị Quân khu 7 và Bộ đội Biên phòng Việt Nam phối hợp với Tỉnh ủy để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.
Điều 15. Với các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương
Tỉnh ủy phối hợp với các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc Trung ương nơi có tổ chức đảng, đảng viên thuộc Đảng bộ đóng trên địa bàn với các nội dung sau:
1. Tổ chức quán triệt và nghiên cứu, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của cấp uỷ địa phương có liên quan và việc bồi dưỡng nhận thức về Đảng, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới, bồi dưỡng cấp uỷ viên... cho đội ngũ cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ đang công tác trên địa bàn khi có yêu cầu.
2. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng, quản lý đảng viên ở nơi cư trú và kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng thuộc Đảng bộ đóng trên địa bàn.
3. Chủ động thông báo với các cấp uỷ thuộc Đảng bộ đóng trên địa bàn các nghị quyết, quyết định liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trường, đất đai, tài nguyên, dân số - kế hoạch hoá gia đình... để phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Điều 16. Với Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
1. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đảng viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo cụ thể hóa thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân; chuẩn bị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, những vấn đề quan trọng khác ở địa phương… trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, mở rộng hợp tác quốc tế… trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trong quá trình chuẩn bị những vấn đề trên, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp, lựa chọn những vấn đề đặc biệt quan trọng hoặc nhạy cảm để báo cáo xin ý kiến trước Thường trực Tỉnh ủy trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Tùy theo nội dung và tính chất quan trọng của kỳ họp Hội đồng nhân dân và phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy thay mặt Tỉnh ủy đến dự hội nghị và phát biểu ý kiến chỉ đạo.
6. Định kỳ theo quy định hoặc khi có yêu cầu, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tình hình chủ yếu về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở địa phương và những công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy lãnh đạo hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thông qua các đồng chí trưởng, phó trưởng đoàn và các đại biểu Quốc hội là Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
8. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thường xuyên phản ánh ý kiến, nguyện vọng của cử tri để Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan, địa phương giải quyết.
9. Cho ý kiến đối với những vấn đề còn có ý kiến khác giữa Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Với Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy lãnh đạo trực tiếp và chặt chẽ đối với Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh trên các vấn đề trọng yếu về công tác tư pháp; kiểm tra thường xuyên công tác kiểm sát và xét xử bảo đảm đúng đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương và định hướng xử lý các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra tại địa phương, liên quan đến an ninh chính trị, đối ngoại, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tư pháp, theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về nhân sự cấp trưởng, cấp phó của Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh, về nhân sự thẩm phán và kiểm sát viên cấp tỉnh trước khi trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và báo cáo lên ngành dọc cấp trên.
3. Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh cùng với các cơ quan điều tra phải chủ động, kịp thời báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trong việc xử lý các vụ án theo đúng quy định của Bộ Chính trị.
4. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, Thường trực Tỉnh ủy làm việc với lãnh đạo Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tỉnh và đại diện lãnh đạo các cơ quan khối Nội chính để nghe báo cáo tình hình, kết quả hoạt động và định hướng lãnh đạo, chỉ đạo những vấn đề trọng tâm đối với hoạt động của các cơ quan này.
Điều 18. Với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn.
1. Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn trong từng giai đoạn; về chương trình, nội dung hoạt động hàng năm do Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn trình; cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp trưởng và cấp phó các đoàn thể trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo kiểm tra sự phối hợp của các cơ quan đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp, triển khai thực hiện các chủ trương lớn về công tác dân vận ở địa phương và chỉ đạo các sở, ngành chức năng bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các đoàn thể hoạt động.
3. Định kỳ hàng quý, Thường trực Tỉnh ủy họp giao ban với lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh để nghe báo cáo kết quả hoạt động và cho ý kiến giải quyết các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với Đảng và các cơ quan nhà nước. Hàng năm, Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc hoặc ủy quyền cho tập thể Thường trực Tỉnh ủy làm việc với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn để nghe báo cáo tình hình hoạt động và định hướng công tác của các Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn. Khi cần thiết, Thường trực Tỉnh ủy làm việc riêng với từng đảng đoàn, với tập thể ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, đảng đoàn và ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh có thể đăng ký nội dung làm việc trực tiếp với Thường trực Tỉnh ủy để báo cáo tình hình công tác và xin ý kiến chỉ đạo.
4. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn phải đề cao trách nhiệm, kịp thời cụ thể hóa các nghị quyết của cấp ủy thành chương trình, kế hoạch, phương pháp công tác phù hợp; động viên đoàn viên, hội viên thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; lắng nghe ý kiến và thường xuyên phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân đối với Đảng, Nhà nước để kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân. Chủ động lựa chọn những vấn đề cần thiết và định kỳ báo cáo các hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Tỉnh Đoàn với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
Điều 19. Với các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.
1. Tỉnh ủy, trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy bảo đảm duy trì sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội và Công an. Thông qua cơ chế Bí thư Tỉnh ủy làm Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh và tham gia Đảng ủy Quân sự Quân khu 7; Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia Đảng ủy Quân sự tỉnh, phụ trách Đảng ủy Công an tỉnh và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh để lãnh đạo trực tiếp công tác quốc phòng, an ninh; nắm và chỉ đạo các vấn đề cơ mật, trọng yếu về quốc phòng, an ninh ở địa phương.
3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; thông qua các ban đảng, Văn phòng Tỉnh ủy và các Tỉnh ủy viên được phân công phụ trách để nắm tình hình các mặt công tác của các đảng bộ trực thuộc; kịp thời kiểm tra, đôn đốc và chấn chỉnh các lệch lạc, những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và cho chủ trương xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh ở từng địa phương, đơn vị.
4. Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động ở địa phương, đơn vị mình; kịp thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở địa phương, đơn vị cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
5. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc hoặc ủy quyền cho Thường trực Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được phân công phụ trách địa phương, đơn vị làm việc trực tiếp với tập thể ban thường vụ hoặc thường trực các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nghe báo cáo tình hình hoạt động của các đảng bộ và định hướng các mặt công tác lớn, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh có liên quan đến địa phương và đơn vị đó.
Điều 20. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy.
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của các cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan để tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các công việc của Đảng bộ; thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy để ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng vận hành bộ máy đảng.
2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Kịp thời giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh theo thẩm quyền.
3. Định kỳ hàng quý, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy để kiểm điểm công việc đã qua và định hướng các công tác lớn trong thời gian tới phù hợp với chương trình chung của cấp ủy. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy phải đề cao trách nhiệm, chủ động tổ chức công việc theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời lựa chọn những vấn đề cần thiết để xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
4. Thường trực Tỉnh ủy, trực tiếp là đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo Văn phòng Tỉnh ủy để Văn phòng thực sự là cơ quan tham mưu tổng hợp, phục vụ sự điều hành, tổ chức công việc của cấp ủy và làm công tác thông tin phục vụ lãnh đạo. Chỉ đạo để Văn phòng Tỉnh ủy làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới lề lối và phương pháp làm việc; có chế độ và chính sách hợp lý để động viên, khuyến khích cán bộ công tác tại các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy.
5. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy được thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký một số văn bản theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong lĩnh vực công tác được phân công; được thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy công bố các quyết định về thành lập, giải thể, tách, nhập tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ đối với tập thể và cá nhân thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
6. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký một số văn bản theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong lĩnh vực công tác được phân công; thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy công bố các quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại về kỷ luật, quyết định giải quyết tố cáo, gặp và làm việc với người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo trước khi quyết định kỷ luật.
7. Các ban đảng Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy căn cứ Chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy, có trách nhiệm tham mưu, chuẩn bị hoặc thẩm định các đề án trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy; theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy; thường xuyên cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cải cách hành chính trong Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Điều 21. Quan hệ công tác trong nội bộ Thường trực Tỉnh ủy.
1. Thường trực Tỉnh ủy họp định kỳ mỗi tuần một lần và họp đột xuất khi cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên (có thể là hàng ngày) giữa Bí thư với Phó Bí thư Thường trực; khi cần giữa Bí thư và Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc đột xuất.
2. Nội dung họp Thường trực Tỉnh ủy: Nghe phản ánh tình hình tuần qua và xác định chương trình công tác tuần tới của Thường trực; bàn thống nhất trước về nội dung những vấn đề sẽ đưa ra Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận và quyết định; thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực Tỉnh ủy đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền; cho ý kiến để xử lý kịp thời những công việc hàng ngày vượt quá thẩm quyền cá nhân của từng đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy.
3. Tùy nội dung mỗi phiên họp, thành phần mời dự hội nghị Thường trực Tỉnh ủy có thể gồm: Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các cơ quan nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các ngành chức năng có liên quan.
4. Thường trực Tỉnh ủy giao Chánh Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban định kỳ giữa các Văn phòng để chuẩn bị nội dung cuộc họp Thường trực Tỉnh ủy; xây dựng chương trình làm việc hàng tuần của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp.
5. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Thường trực Tỉnh ủy:
- Khi giải quyết những công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền, Thường trực Tỉnh ủy phải bàn tập thể và quyết định trên cơ sở tán thành của mọi thành viên trong Thường trực; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nhất là trong công tác tổ chức và cán bộ, trong dự án đầu tư xây dựng cơ bản…) thì cần tiếp tục chuẩn bị chu đáo để bàn lại, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
- Đối với những công việc chuẩn bị để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cần bảo đảm sự nhất trí cao trong Thường trực Tỉnh ủy; trường hợp đã thảo luận kỹ mà vẫn chưa có sự nhất trí thì khi báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cần trình bày rõ các ý kiến khác nhau để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
6. Thường trực Tỉnh ủy phải đảm bảo chế độ đi cơ sở nắm tình hình, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ đạo của Đảng để có sự lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp.
Chương IV
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 22. Nguyên tắc làm việc
1. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức; chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh.
2. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của mình nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo lưu có thể được phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.
3. Các cơ quan trình có trách nhiệm giải trình đối với những vấn đề trình cấp quyền cho ý kiến.
4. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo; đồng thời, nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Điều 23. Thực hiện chương trình công tác
1. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác đã được tập thể thông qua; theo chỉ đạo của Trung ương hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
Tỉnh ủy có Chương trình công tác toàn khoá và hàng năm. Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc theo chương trình hàng năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng (có điều chỉnh khi cần).
2. Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trong từng thời gian cụ thể.
3. Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trên cơ sở chương trình công tác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình, tăng cường làm việc với cấp dưới và cơ sở; thường xuyên tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Điều 24. Chế độ hội nghị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
1. Tỉnh ủy họp thường lệ ba tháng một lần, khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy thấy cần thiết hoặc khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề nghị thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định triệu tập hội nghị Tỉnh ủy đột xuất. Ban Thường vụ Tỉnh ủy họp thường lệ ít nhất 01 lần/tháng, họp đột xuất khi cần, do Thường trực Tỉnh ủy chuẩn bị nội dung và triệu tập. Hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
Các Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy không là Tỉnh ủy viên được mời dự hội nghị Tỉnh ủy (trừ nội dung cần họp riêng). Tùy theo nội dung, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có thể mời một số đồng chí thủ trưởng các sở, ban, ngành không là Tỉnh ủy viên có liên quan đến nội dung hội nghị dự họp và báo cáo với Tỉnh ủy tại hội nghị (nếu thấy cần thiết).
2. Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy có trách nhiệm chuẩn bị hội nghị Tỉnh ủy, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi của mỗi hội nghị; phân công Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy chủ trì và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuẩn bị các đề án, nội dung phục vụ hội nghị. Các tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị đề án phục vụ hội nghị phải hoàn thành kịp thời, có chất lượng. Đối với những vấn đề đột xuất, chưa có trong chương trình hội nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp thiết, cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
3. Các đơn vị được phân công chuẩn bị phải gửi tài liệu phục vụ hội nghị đến Văn phòng Tỉnh ủy trước kỳ họp ít nhất 05 ngày để thẩm định; Văn phòng Tỉnh ủy gửi giấy mời và tài liệu hội nghị đến các thành viên trước kỳ họp 03 ngày đối với hội nghị Tỉnh ủy và trước 02 ngày đối với hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ trường hợp hội nghị đột xuất).
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo, học tập và bảo mật
1. Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo quy định và những vấn đề nổi bật của Đảng bộ kịp thời cho các đồng chí Tỉnh ủy viên.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh báo cáo (bằng văn bản) với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Khi có tình hình, công việc đột xuất, cấp thiết hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực, Ban Thường vụ và Tỉnh ủy.
3. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải thường xuyên tự giác học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới. Phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 26. Chế độ ban hành, quản lý văn bản
1. Các kết luận và quyết định xử lý công việc của Thường trực Tỉnh ủy được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền đều được văn bản hóa dưới danh nghĩa của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và được gửi đến các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện. Các ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy có tính đôn đốc, nhắc nhở trong giải quyết công việc hàng ngày và giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các quyết định xử lý cụ thể của mỗi đồng chí thành viên trong Thường trực khi lấy danh nghĩa Thường trực Tỉnh ủy để giải quyết công việc đều phải do Văn phòng Tỉnh ủy thông báo bằng văn bản, trừ những trường hợp mà các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy cần chỉ đạo hoặc xử lý trực tiếp và không yêu cầu ra văn bản.
2. Các kết luận, quyết định, các văn bản chỉ đạo của tập thể Thường trực Tỉnh ủy và của từng đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy phải bảo đảm đúng thể thức, thể loại văn bản của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành, quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.
3. Nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải có trên 1/2 số thành viên đương nhiệm tán thành. Trong một số trường hợp, do nội dung vấn đề phải giải quyết không phức tạp hoặc không tổ chức họp Ban Thường vụ được thì Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo Văn phòng Tỉnh ủy gửi xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản, khi có trên 1/2 thành viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đương nhiệm tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị quyết của cuộc họp; căn cứ vào nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quyết định theo thẩm quyền và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cuộc họp gần nhất. Trường hợp tuy đã có trên 1/2 thành viên tán thành nhưng còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng thì phải đưa ra hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, tạo sự thống nhất trước khi quyết định.
Điều 27. Thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình
1. Giữa nhiệm kỳ, hàng năm, tập thể Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo quy định. Kết quả kiểm điểm được báo cáo tại hội nghị Tỉnh ủy để lấy ý kiến góp ý và gửi về Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định. Bí thư và các Phó Bí thư Tỉnh ủy kiểm điểm nghiêm túc theo yêu cầu và nội dung gợi ý kiểm điểm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư (nếu có).
2. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải gương mẫu tham gia sinh hoạt đảng, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo quy định.
3. Cuối nhiệm kỳ, Tỉnh ủy kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo; Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội.
Điều 28. Chế độ đi công tác cơ sở, tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và nhân dân
1. Hàng năm, Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc với ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy để nắm tình hình và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
2. Thành viên Thường trực Tỉnh ủy chủ động xây dựng kế hoạch làm việc với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và tiếp xúc, đối thoại với nhân dân.
3. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chủ động bố trí, sắp xếp công việc, dành ít nhất 1/3 thời gian để đi cơ sở nắm bắt tình hình, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của nhân dân, qua đó giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Điều 29. Tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương và địa phương
1. Căn cứ quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương và của Tỉnh ủy; báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc.
2. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương và của Tỉnh ủy thuộc ngành, lĩnh vực nào thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao cho cơ quan có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết. Những vấn đề liên quan nhiều cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc thành lập tổ công tác để chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
2. Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi việc thực hiện Quy chế, đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết. Cuối nhiệm kỳ tổng kết, đánh giá thực hiện Quy chế.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 12-QC/TU, ngày 25/10/2022 của Tỉnh ủy.
- Tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội năm 2024
- Thông báo về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân kỷ niệm 77 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2022)
- Thông báo nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân Ngày giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam 30/4 và Ngày Quốc tế Lao động 1/5
- Thông báo việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2022
- Thông báo nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân kỷ niệm 76 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2021)
- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng tỉnh Long An giai đoạn 2021- 2025
- Thông báo treo cờ Tổ quốc chào mừng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026
- Thông báo Về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2020
- Khai trương vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Long An
- Nghỉ Tết và treo cờ Tổ quốc Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020
- Tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội năm 2024
- Thông báo về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân kỷ niệm 77 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2022)
- Thông báo nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân Ngày giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam 30/4 và Ngày Quốc tế Lao động 1/5
- Thông báo việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2022
- Thông báo nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc nhân kỷ niệm 76 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2021)
- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng tỉnh Long An giai đoạn 2021- 2025
- Thông báo treo cờ Tổ quốc chào mừng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026
- Thông báo Về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2020
- Khai trương vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Long An
- Nghỉ Tết và treo cờ Tổ quốc Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020